Hướng dẫn cách chơi Thẻ bài Pokémon

Hướng dẫn cách chơi Thẻ bài Pokémon

Pokémon có lẽ là một cái tên quen thuộc đối với bất kì trẻ em Việt Nam nào. Ban đầu, đây là một tựa game trên thiết bị chơi Game boy, và dần dần phát triển thành các thương hiệu khác về phim hoạt hình, phim truyện, sách… Trong đó, nếu là người hâm mộ của thương hiệu này, chắc chắn không ai có thể bỏ qua trò chơi Thẻ bài Pokémon. Đây là một cách tuyệt vời để bạn có thể đắm chìm với thế giới Pokémon hấp dẫn ngoài đời thật. Cùng Thủ thuật chơi nghiên cứu kĩ hơn cách chơi Pokémon trong bài viết dưới đây nhé.

1. Giới thiệu chung

Trò chơi Thẻ bài Pokémon là một trong những sản phẩm nhượng quyền lại từ thương hiệu  Pokémon - một trò chơi trên Game boy nổi tiếng của Nhật Bản, phát hành từ năm 1996. Đây là một trong số những trò chơi thẻ bài bán chạy nhất trên thế giới với hơn 2.7 tỷ thẻ bán được bán ra. 

Thẻ bài Pokémon là sự mô phỏng lại của những trận đấu Pokemon dưới dạng boardgame. Người chơi sẽ đưa Pokémon của mình lên sàn đấu để đối kháng 1-chọi-1. Chúng được thể hiện qua các thẻ bài Pokémon, phụ trợ bằng các thẻ năng lượng, trainer,...

Giới thiệu chung 0

2. Mục tiêu của trò chơi

Cũng như trong video game,  người chơi Pokémon  sẽ lần lượt cho Pokémonn của mình ra chiêu mỗi lượt, cho đến khi Pokémon đối phương bị hết HP thì coi như Pokemon đó hạ gục và phải đưa ra khỏi sàn đấu cùng tất cả thẻ bài có gắn vào nó. Phần thưởng cho mỗi lần hạ gục được Pokémon đối thủ chính là một trong sáu Prize Card đã lấy ra xếp riêng từ bộ bài của bạn lúc đầu trận. 

Người chơi đầu tiền thu thập đủ 6 Prize card là người dành chiến thắng. (Tượng trưng cho việc đã hạ 6 Pokemon).

3. Các lá bài Pokémon

Có 3 loại bài khác trong nhau trò chơi Thẻ bài Pokémon, đó là:

- Các lá Pokémon

- Các lá Năng lượng (Energy)

- Các lá  Trainer

 

Pokémon

Chính là các lá bài địa diện cho các chú Pokémon. Các lá Pokémon lại được chia ra làm 3 cấp:

- Cấp cơ bản (Basic)

- Cấp 1 ( Stage 1)

- Cấp 2 (Stage 2).

Các lá bài Pokémon 0

Các là Pokémon cấp 1 và cấp 2 được gọi là các lá bài Pokémon Tiến hóa. Nhìn vào góc trên cùng bên trái bạn sẽ thấy cấp của lá Pokémon đang ở giai đoạn nào.

Một Pokémon Basic có thể tiến hóa lên Cấp 1 hoặc một Pokémon Cấp 1 có thể tiến hóa lên Cấp 2. Không được phép nhảy cóc Basic lên Stage 2 luôn đâu nhé.

 

Lá bài Năng lượng (Energy)

Hầu hết Pokémon không thể tất công nếu không có lá bài Năng lượng. Bạn cần tìm các lá bài Năng lượng (Energy) có biểu tượng giống với biểu tượng tương ứng trên thẻ Pokémon. 

Có 10 biểu tượng đặc trưng cho 10 năng lượng là Grass; Fire ; Water ; Lighting, Psychic, Fighting, Darkness, Metal, Fairy, Dragon.

Và 1 biểu tượng đặc biệt là Colorless. Bất cứ thẻ bài Energy cũng có thể sử dụng được cho loại Colorless.

Các lá bài Pokémon 1

Lá bài Trainer Card

Các lá bài Trainer bao gồm các loại lá bài là :

- Nhân vật hỗ trợ (Supporter)

- Vật phẩm (Item)

- Sân đấu (Stadium)

Các lá bài Pokémon 2

Bạn có thể nhìn thấy loại Trainer Cards cụ thể ở góc trên cùng bên phải và những đặc điểm, quy tắc sử dụng chúng ở khung phía dưới của thẻ.

4. Thiết lập trước khi chơi

- Mỗi người chơi cần chuẩn bị bộ bài của mình. Mỗi bộ bài cần có ít nhất 25 lá bài trở lên. Trong đó ¼ hoặc ⅓  phải là các thẻ bài Năng lượng. 

- Hai người chơi tung đồng xu để quyết định người chơi nào đi trước.

- Mỗi người chơi tiến hành xáo bộ bài của mình lên. Lấy ra 7 thẻ bài từ phía trên của bộ bài. Kiểm tra xem mình có bất kì lá bài Basic Pokémon nào trên tay không.

- Đặt lá bài một lá bài Basic Pokémon úp xuống ở vị trí Active Pokémon. Ngoài ra, đặt các lá bài Basic Pokémon còn lại ở khu vực  Bench Pokémon, tối đa 5 lá. Cách đặt bài sẽ tương tự như hình. 

Thiết lập trước khi chơi 0

- Lấy ra từ bộ bài rút 6 lá bài khác nhưng không được nhìn, được gọi là là bài Phần thường (Price). Đặt chúng úp xuống ở bên trái bàn chơi.

- Hai người chơi lật Active  và Benched Pokémon của mình lên để bắt đầu trò chơi. Như vậy sau khi thiết lập ban đầu, bàn chơi của một người chơi sẽ có dạng như sau:

Thiết lập trước khi chơi 1

Lưu ý:

- Nếu trong 7 lá bài rút đầu tiên, người chơi không có lá bài Basic Pokémon nào cả, thì người chơi trả lại 7 lá bài này vào bộ, xáo lại bài và rút 7 lá bài mới. Lặp lại cho đến khi nào có được Basic Pokémon.

- Mỗi khi một người chơi tiến hành xáo lại bài khi không rút được Basic Pokémon, đối thủ sẽ được rút thêm 1 lá bài.

5. Cách chơi một lượt

Pokémon là trò chơi bài theo lượt. Ở mỗi lượt chơi, mỗi người chơi sẽ tiến hành 3 giai đoạn chơi. Bao gồm:

1. Rút bài

2. Thực hiện bất kì hành động nào sau

- Đặt thẻ Basic Pokémon từ tay xuống vùng Bench bao nhiêu lá cũng được.

- Tiến hóa Pokémon bao nhiêu lần cũng được.

- Đính kèm một lá bài Năng lượng từ tay tới một Pokémon trên bàn. Mỗi lượt một lần.

- Chơi các thẻ Trainer bao nhiêu tùy ý, nhưng chỉ được chơi một thẻ Supporter và một thẻ Stadium mỗi lượt.

- Rút lui thẻ đang ở Active Pokémon mỗi lượt một lần.

- Sử dụng Khả năng Abilities, bao nhiêu lần cũng được.

3. Tấn công và kết thúc lượt

 

1. Rút bài

Đây là hành động bắt buộc, dù người chơi muốn rút hay không. Nếu như đến lượt rút bài của mình mà bộ bài rút của bạn không còn quân nào và bạn không thể rút, trò chơi lập tức kết thúc. Đối thủ là người chiến thắng.

 

2. Thực hiện hành động

Người chơi có quyền thực hiện bất kì hành động sau đây mà không cần quan tâm đến thứ tự:

- Đặt thẻ Basic Pokémon từ tay xuống vùng  Bench bao nhiêu lá cũng được.

Chọn một thẻ Basic Pokémon từ tay và đặt xuống vùng Bench. Vùng Bench có thể có tối đa là 5 lá bài, vì vậy bạn có thể đặt tối đa 4 lá bài xuống.

Cách chơi một lượt 0

 

- Tiến hóa Pokémon bao nhiêu lần cũng được.

Nếu bạn có một lá bàn trên tay với ghi chú là “Evolves from X,” hay “ Tiến hóa từ X”. Và X là một lá bài Pokémon đang có ở trên bàn của bạn. Khi đó bạn có thể chơi lá bài mới này bằng cách đặt nó lên trên lá bài Pokémon X. Đây được gọi là “ sự tiến hóa”.

Cách chơi một lượt 1

Khi Pokémon tiến hóa, nó vẫn được giữ tất cả các thẻ gắn liền với nó, cùng như các thiệt hại HP mà đó đang nhận. Các các hiệu ứng đang chịu như Ngủ, Nhầm lẫn, Bị độc … sẽ kết thúc khi Pokémon tiến hóa.

Pokémon không thể sử dụng các  tấn công hoặc Khả năng của Tiến hóa trước đó của nó trừ khi thẻ nói như vậy.

Lưu ý: 

Người chơi không được tiến hành Tiến hóa Pokémon ở lượt chơi đầu tiên, trừ khi thẻ bài nói khác. Bạn có thể tiến hóa bất cứ Pokémon nào đang chơi, kể cả vùng Active lẫn Bench.

 

- Đính kèm một lá bài Năng lượng từ tay tới một  Pokémon trên bàn. Thực hiện mỗi lượt một lần.

Lấy một thẻ Năng lượng từ tay và đặt nó dưới  thẻ bài Active Pokémon hoặc thẻ Benched Pokémon, nhưng phải đảm bảo đúng loại Năng lượng phù hợp. Bạn chỉ được phép gắn thẻ Năng lượng một lần mỗi lượt.

Cách chơi một lượt 2

 

- Chơi các thẻ Trainer bao nhiêu tùy ý, nhưng chỉ được chơi một thẻ Supporter và một thẻ Stadium mỗi lượt.

Khi bạn chơi bất kì thẻ Trainer nào, bạn cần đọc phần hướng dẫn phía dưới thẻ và làm theo nó. Sau khi thực hiện xong, đưa thẻ vào chỗ các bài đã bị loại.

Bạn có thể chơi bao nhiêu thẻ Iteam cũng được nhưng chỉ được chơi một thẻ Supporter mỗi lượt.

Đối với thẻ Stadium, chúng có những đặc điểm riêng sau:

+ Thẻ Stadium có hiệu lực trong suốt thời gian còn tồn tại trên bàn. Nó chỉ mất hiệu lực khi có một thẻ Stadium mới đưa chơi. Khi đó thẻ cũ bị đưa vào đống bài bỏ và hiệu lực của nó kết thúc.

+ Bạn không được chơi một thẻ Stadium cùng tên với thẻ đang chơi

+ Chỉ chơi được một thẻ Stadium mỗi lượt.

Cách chơi một lượt 3

 

- Rút lui thẻ đang ở Active Pokémon mỗi lượt một lần.

Thông thường ở hầu hết các lượt, người chơi sẽ ít khi rút lui thẻ. Tuy nhiên nếu như Active Pokémon của bạn chịu rất nhiều đòn tấn công và bị thương nặng, bạn có thể cho chúng rút lui về vùng Bench. Hoặc khi bạn có một Pokémon ở vùng Bench có sức mạnh tốt hơn để chiến đấu. 

Để tiến hành Rút lui, bạn cần loại bỏ 1 thẻ Năng lượng từ Active Pokémon được liệt kê trong Retreat Cost. Nếu nó không được đề cập ở Retreat Cost, thì Pokémon có thể tự do rút lui. Sau đó, bạn có thể tiến hành hoán đổi vị trị của một Active Pokémon  với một Pokémon vùng Bench. 

Khi rút lui, những sát thương HP và các trang bị khác gắn với thẻ Pokémon đều được giữ lại. Các Pokémon đang chịu hiệu ứng Ngủ hoặc Tê liệt không thể rút lui.

 

- Sử dụng Khả năng Abilities, bao nhiêu lần cũng được.

Một số Pokémon có những Khả năng đặc biệt. Một số có thể được sử dụng trước khi tiến hành tấn công. Bạn có thể đọc được các khả năng này của Pokémon tại phần mô tả phía dưới. Một số Khả năng chỉ thực hiện ở những điều kiện nhất định.

Thông báo cho Đối thủ của bạn biết Khả năng mà bạn sẽ tiến hành sử dụng.

Lưu ý:

Khả năng không phải là hành động Tấn công vì vậy bạn vẫn có thể tấn công sau khi sử dụng các khả năng. Có thể sử dụng khả năng của cả Active Pokémon và Bench Pokémon.

Cách chơi một lượt 4

3. Tấn công và kết thúc lượt

Trước khi tiến hành Tấn công, hãy đảm bảo là bạn đã thực hiện mọi hành động cần thiết của bước 2 xong. Một khi bạn đã Tấn công thì bạn sẽ kết thúc lượt của mình luôn. 

Tiến hành Tấn công bao gồm 3 bước đơn giản, do phần này có nhiều những lưu ý, Thủ thuật chơi sẽ tách hẳn thành một mục lớn riêng để bạn có thể nắm rõ hơn.

Lưu ý:

Ở lượt chơi đầu tiên của trò chơi, người chơi sẽ bỏ qua bước này. Từ lượt chơi thứ 2, người chơi mới bắt đầu được phép tấn công.

 

4. Trước khi bắt đầu lượt mới

Trước khi kết thúc một lượt chơi, cần tiến hành kiểm tra lại một số các trạng thái đặc biệt của Active Pokémon.

Những trạng thái đặc biệt là trạng thái ảnh hưởng bất lợi mà người chơi có thể áp dụng lên Pokémon trực chiến của nhau. Bao gồm: Poisoned (Trúng Độc), Burned (Cháy), Asleep (Ngủ Gật) và Paralyzed (Tê Liệt). 

Cách chơi một lượt 5

Cả hai người chơi đều tiến hành kiểm tra xem Active Pokémon có đang ở một trong số các trạng thái đặc biệt trên hay không. Tiến hành áp dụng các hiệu ứng của trạng thái đó lên Pokémon (đối với cả 2 bên người chơi ) theo thứ tự trên và xem liệu có Pokémon nào bị Hạ gục không.

Sau khi hoàn thành xong các hiệu ứng, mới tiến hành lượt của người chơi tiếp theo.

6. Tiến hành tấn công

Một giai đoạn tấn công bao gồm 3 bước:

- Bước 1: Kiểm tra thẻ Năng lượng đang đính kèm với Active Pokémon.

- Bước 2: Kiểm tra Điểm mạnh (Weakness) và Sức đề kháng (Resistance) của Active Pokémon của Đối thủ.

- Bước 3: Gây sát thương lên Active Pokémon của Đối thủ.

 

Bước 1: Kiểm tra thẻ Năng lượng đang đính kèm với Active Pokémon

- Active Pokémon của bạn cần có Năng lượng phù hợp gắn vào mới có thể tiến hành Tấn công. 

Ví dụ: Đối với lá bài Litten, các thông số cơ bản của lá bài như sau:

Tiến hành tấn công 0

+ Đối với Đòn tấn công: Bite ( Cắn)

Attack Cost (Chi phí để tấn công): là 1 loại Lửa (Fire) Tiến hành tấn công 1. Điều đó có nghĩa là bạn cần 1 lá bài Năng lượng Fire để tấn công.

+ Đối với Đòn tấn công: Flare

Attack Cost (Chi phí để tấn công) là 1 Fire Tiến hành tấn công 2 và 1 Colorless Tiến hành tấn công 3. Khi đó bạn cần 2 lá bài, 1 lá bài Năng lượng Fire ngoài ra Colorless có nghĩa là có thể sử dụng bất cứ lá bài Engergy nào cũng được. 

 

- Số lượng biểu tượng thể hiện cho số lượng lá bài cần

Ví dụ: để lá Vikavolt  tiến hành tấn công đòn Electro Cannon, bạn cần 1 lá Electric  Tiến hành tấn công 4 và 3 lá Colorless Tiến hành tấn công 5Tiến hành tấn công 6Tiến hành tấn công 7 khác. 

Tiến hành tấn công 8

- Có một số đòn tấn công có biểu tượng rỗng. Điều đó có nghĩa là năng lượng sử dụng = 0, vì vậy có thể tiến hành tấn công mà không cần có lá Năng lượng nào cả.

 

Bước 2: Kiểm tra Điểm mạnh (Weakness) và Sức đề kháng (Resistance) của Active Pokémon của Đối thủ.

- Một số Pokémon có Điểm mạnh (Weakness)Sức đề kháng (Resistance) thuộc một loại nhất định, được đánh dấu ở góc dưới bên trái. 

Ví dụ: Rowlet có Điểm yếu đối với loại Lửa.

Tiến hành tấn công 9

- Khi bị tấn công bởi các Pokémon của loại thuộc Điểm yếu, Active Pokémon sẽ phải nhận thêm sát thương.

- Còn khi tấn công bởi các Pokémon của loại thuộc Sức đề kháng, Active Pokémon sẽ giảm bớt sát thương phải nhận. 

 

Bước 3: Gây sát thương lên Active Pokémon của Đối thủ.

- Khi tiến hành tấn công, 1 đòn tấn công sẽ gây cho Active Pokémon của đối thủ đúng bằng số điểm được viết bên phải của tên đòn.

Ví dụ: đối với đòn Bite của Litten, 1 lần tấn công là 10 sát thương HP. 

Tiến hành tấn công 10

Tuy nhiên, Active Pokémon của Đối thủ của đối thủ là  Rowlet, có điểm yếu là loại Lửa, và chịu x2 sát thương Lửa. Do đó, khi bị tấn công, Rowlet sẽ chiu 10 x2  = 20 sát thương HP. Đặt hai thẻ điểm lên tương ứng đại diện cho việc Pokémon bị mất điểm.

Tiến hành tấn công 11

- Một số đòn tấn công có thể gây thương tích cho nhiều Pokémon.

- Sau khi tiến hành tấn công, kiểm tra xem có Pokémon bị Knock Out ( Hạ gục) hay không. Một Pokémon với lượng HP (Hit Points: máu) bằng 0 sẽ bị coi là Hạ gục. Đặt chúng vào chồng loại bỏ của chủ sở hữu, cùng với tất cả Năng Lượng hay Vật Phẩm đã được gắn cho và toàn bộ sự tiến hóa (nếu có). 

- Sau khi hạ gục một Pokémon, bạn có thể lấy một thẻ thưởng.

- Người chơi có Pokémon bị hạ gục sẽ chọn một Active Pokémon mới từ vùng Bench. Nếu người chơi không thể  đưa một Pokémon vào vùng Active do không còn Pokémon nào ở vùng Bench thì sẽ bị coi là thua cuộc ngay lập tức. Hoặc nếu đối thủ lấy được thẻ Price cuối cùng, trò chơi cũng kết thúc.

Lưu ý: không áp dụng Điểm mạnh (Weakness) và Sức đề kháng (Resistance) đối với Benched Pokémon.

7. Các trạng thái đặc biệt

Các trạng thái đặc biệt này chỉ áp dụng đối với các Active Pokémon. Khi Pokémon được chuyển tới vùng Bench hoặc khi chúng Tiến hóa, thì các trạng thái đặc biệt này sẽ bị loại bỏ.

Các trạng thái đặc biệt 0

Các trạng thái đặc biệt bao gồm:

Asleep (Ngủ Gật)

Xoay Pokémon ngược chiều kim đồng hồ  và nằm ngang để thể thị là nó đang ngủ.

Khi một Pokémon đang ngủ, nó không thể tấn công hoặc rút lui. 

Ở giữa các lượt, tiến hành tung đồng xu. Nếu tung ngửa mặt đồng xu, Pokémon sẽ tính dậy, còn nếu tung úp mặt đồng xu, Pokémon vẫn sẽ tiếp tục ngủ. 

 

Burned (Cháy)

Ở giữa các lượt, Pokémon đang bị Burned sẽ nhận thêm sát thương. 

Khi một Pokémon rơi vào trạng thái Burned, đánh dấu nó bằng thẻ Burned Marker. Ở giữa các lượt, Pokémon sẽ chịu 2 đòn tấn công Lửa. Tiến hành tung đồng xu, nếu tung được mặt ngửa, trạng thái Burned sẽ được loại bỏ.

Một Pokémon không chịu 2 trạng thái Burned một lúc, vì vậy khi có một trạng thái Burned mới thì loại bỏ trạng thái cũ.

 

Confused (Rối loạn) 

Quay ngược lá bài Pokémon lại để thể hiện nó bị Rối loạn. Nếu một Pokémon bị Rối loạn thì trước khi sử dụng nó để Tấn công, bạn cần phải tung đồng xu. Nếu tung được đồng xu ngửa, tiến hành tấn công như bình thường. 

Nếu tung đồng xu úp, Confused Pokémon của bạn sẽ phải chịu nhận 3 đòn tấn công.

 

Paralyzed (Tê Liệt)

Quay Pokémon ngang theo cùng chiều kim đồng hồ để thể hiện nó bị Tê liệt.

Nếu một Pokémon bị Tê liệt, nó sẽ không thể Tấn công hay Rút lui. 

Trạng thái đặc biệt này được xóa bỏ khi tới giai đoạn chuyển lượt nếu Pokémon của bạn đã bị Tê Liệt từ lúc bắt đầu lượt đi cuối của bạn.

 

Poisoned (Trúng Độc)

Khi một Pokémon bị Trúng độc, đánh dấu bằng Positon maker lên trên nó. Khi đến giữa các lượt, Pokémon bị Trúng độc sẽ nhận 1 đòn sát thương.

Một Pokémon sẽ không chịu 2 loại Độc cùng lúc. Nếu một tấn công gây nên một trúng độc khác thì loại Độc mới sẽ thay thế cho loại Độc cũ.

 

Chữa lành các Trạng thái đặc biệt

Cách dễ nhất để chữa lành một Pokémon bị ảnh hưởng đó là Pokémon tiến hành Tiến hóa hoặc được di chuyển đến vùng Bench. Nhưng Trạng thái Ngủ  và Tê liệt lại ngăn Pokémon tiến hành Rút lui. 

Vì trạng thái Ngủ, Rối loạn, Tê liệt là những trạng thái yêu cầu phải xoay thẻ Pokémon. Vì vậy khi xảy ra một trong 3 trạng thái trên, thì trạng thái cuối cùng là trạng thái có hiệu lực duy nhất.

Còn trạng thái Bị Ngộ và Cháy thì sử dụng các đánh dấu, vì vậy nó không ảnh hưởng tới các trạng thái khác. Vì vậy, thật không may, một Pokémon có thể đồng thời bị Tê liệt, Bị Độc và Cháy cùng lúc !!

Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng những thẻ bài Trainer có khả năng xóa bỏ điều kiện tác động.

2019/12/15 - 17k lượt xem
193 lượt thích, 24 lượt không thích
Chia sẻ bài viết
Bài viết liên quan
Viết bình luận
Chưa có bình luận nào