Nếu bạn là một người đam mê những trò chơi hay văn hóa, phim ảnh của Trung Quốc thì chắc chắn không thể không biết đến trò chơi Mạt chược. Đây là một trò chơi bài cực kỳ phổ biến tại đất nước này và được nhiều người chơi Việt Nam đón nhận. Vậy cách chơi Mạt chược có dễ hay không? Luật chơi Mạt chược như thế nào? Cùng Thủ thuật chơi tìm hiểu cách chơi trò chơi Mạt chược thông qua bài viết dưới đây.

Phần 1
Giới thiệu chung

Mạt chược là một từ Hán Việt kép, nghĩa là con chim sẻ vừng. Trong bài mạt chược thì ký hiệu con chim sẻ là con bài thứ nhất của bộ bài, tức là con Nhất Sách.

Trò chơi Mạt chược là trò chơi với những quân bài làm bằng sừng, ngà hay nhựa. Thường có 4 người chơi. Người chơi phải vận dụng các chiến thuật của mình để thắng ván cờ ( hay còn gọi là ù ).

Giả thuyết cho rằng, Mạt chược do một nhà quý tộc ở Thượng Hải sáng tác khoảng những năm 1850, có người nói rằng khoảng từ 1870-1875, và khởi đầu nó là những con bài làm bằng giấy. 

Dù là một môn giải trí nhưng nó đòi hỏi người chơi phải có trình độ, hơn nữa việc chế tác những con bài đòi hỏi nhiều công phu và dĩ nhiên tốn kém.

Mạt chược có nhiều cách đánh khác nhau, số lượng quân cờ cũng thay đổi theo từng nơi với luật khác nhau. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu cách chơi Mạt chược theo kiểu Hồng Kông, vì đây là cách đánh căn bản, từ đó có thể tham khảo thêm các cách đánh khác.

Giới thiệu chung 0

Phần 2
Bàn chơi Mạt chược

Chiếc bàn kê mạt chược là một công cụ không thể thiếu trong trò chơi này. Bàn để chơi mạt chược của người Hoa khá đơn giản, nó có mặt hình vuông, mỗi cạnh dài khoảng 80cm và cao chừng 60 - 85cm; khi chơi người ta thường trải một tấm khăn để các quân bài không bị trầy xước.

Bàn chơi mạt chược của người Việt lại là một công cụ đặc dụng cao chừng 90cm, cũng có mặt hình vuông với mỗi cạnh dài khoảng 90 - 95cm và có gờ bao xung quanh, gờ cao từ 3 - 4cm được bọc da hoặc nỉ. Mặt bàn cũng được lót bằng một loại chất liệu nylon hoặc mica cứng, trơn láng và có màu tối; thường là màu xanh lam hoặc xanh lục để tăng độ tương phản, giúp những quân bài (thường có màu sáng) trở nên nổi bật hơn.

Mục đích của việc phủ mặt bàn bằng chất liệu trơn láng và cứng để khi xoa bài, những quân bài không rớt ra ngoài và dễ dàng chạy trên mặt bàn hơn. Qua một thời gian sử dụng, mặt bàn sẽ khó tránh khỏi việc bị nhiễm bẩn, độ trơn láng cũng theo đó mà giảm đi ít nhiều. Lúc này, người ta sẽ dùng một lớp phấn bôi lên mặt bàn, giúp cho việc xoa bài trở nên dễ dàng hơn.

Phần 3
Các quân bài Mạt chược

Bộ bài Mạt chược cơ bản hiện nay gồm có 4 bộ và 1 khung. Tổng số quân bài sử dụng để chơi là 160. Cụ thể bài Mạt chược được phân chia như sau:

1. Bộ Bài Nạc

Bài nạc là một loại trong 4 bộ bài Mạt chược cơ bản hiện nay. Trong bài nạc còn chia nhỏ ra ba loại khác là Sách – Vạn – Văn

Hàng Sách/Sọc

Các quân bài Mạt chược 0

Những thẻ bài trong hàng Sách có màu xanh lam, ký hiệu bằng các sọc, từ 1 đến 9. Quân nhất sách đặc biệt được ký hiệu bằng hình chim sẻ.  Mỗi quân hàng Sách lại có 4 con, vì vậy cả bộ bài Mạt chược có 4x9 = 36 quân Hàng Sách.

 

Hàng Vạn

Các quân bài Mạt chược 1

Tất cả những con bài này loại này đều có 1 chữ Vạn màu đỏ ở dưới và viết số Tàu từ "Nhất" tới "Cửu" ở trên. Tổng cộng cũng có 4 con mỗi loại, tổng 36 quân Hàng Vạn.

 

Hàng Văn

Các quân bài Mạt chược 2

Là những thẻ bài có hình tròn với số lượng từ 1 đến 9. Cũng có 36 quân Hàng Văn.

 

2. Bộ Tài Phao

Bộ Tài Phao trong Mạt chược còn được gọi là gió. Bộ này gồm 7 loại, mỗi loại 4 quân. Tổng cộng 28 quân

Đông - Nam - Tây - Bắc

Các quân bài Mạt chược 3

Trung - Phát - Bạch

Các quân bài Mạt chược 4

 

3. Bộ Hoa

Theo bộ bài Mạt chược cơ bản, bộ Hoa gồm có 4 loại hoa:  Mai Lan Cúc Trúc

Các quân bài Mạt chược 5

4. Bộ Bốn mùa

Bộ bài Bốn mùa gồm có các loại là Xuân Hạ Thu Đông.

Các quân bài Mạt chược 6

Tứ Hoàng (cũng gọi là Vương) đánh số từ 1 tới 4 và bên dưới là chữ Hoàng.

Các quân bài Mạt chược 7

Tứ Hậu, đánh số từ 1 tới 4 và bên dưới là chữ Hậu.

Các quân bài Mạt chược 8

 

5. Bộ Khung

Đây là những quân bài đại diện, thay thế cho những quân bài khác, gồm hai loại khung:

Khung Xanh

Các quân bài Mạt chược 9

Gồm có bốn quân:

Tổng: Thay thế cho tất cả mọi quân bài, kể cả Hoa 

Thùng: Thay thế cho những quân thuộc hàng Văn 

Soọc: Thay thế cho những quân thuộc hàng Sách 

Màn: Thay thế cho những quân thuộc hàng Vạn.

 

Khung Đỏ

Các quân bài Mạt chược 10

Có bốn quân

Hoa: Thay thế cho Tài phao

Hỷ: Thay thế cho 4 gió

Nguyên: Thay thế cho Trung; Phát; Bạch

Hợp: Thay thế cho các quân bài hàng Nạc Văn; Sách; Vạn

 

Như vậy trọn bộ mạt chược có tổng số là 160 quân chia ra như sau:

– 36 quân hàng Vạn.

– 36 quân hàng Văn.

– 36 quân hàng Sách.

– 16 quân cho bốn gió Đông Tây Nam Bắc.

– 12 quân cho Trung Phát Bạch.

– 4 quân cho Bộ Hoa

– 4 quân cho Bộ Bốn mùa

- 4 quân Tứ Hoàng và 4 quân Tứ Hậu

- 8 quân Bộ Khung

Phần 4
Điều kiện chiến thắng trò chơi

Mục tiêu của người chơi Mạt chược đó là thắng, hay Tới hay Ù . Để đạt được điều đó, người chơi cần sắp xếp các quân cờ sao cho thành 4 Nhóm và 1 Đôi (tròn bài). Mỗi người có trong tay là 13 quân cộng với quân bài Ù là 14.

Phần 5
Chuẩn bị trước khi chơi

Người chơi

Để chơi Mạt chược phải có từ 4 đến 6 người. Nếu có sáu người thì 4 người chơi, 2 người ngồi ngoài dự bị nhận gió Trunggió Phát. Hết gió Đông, 2 người này vào bàn chơi và 2 người cửa Đông và cửa Tây ra.

Còn nếu 5 người thì người thứ 5 gió Trung sẽ thế người gió Đông khi hết vòng gió.

 

Chọn chỗ ngồi

Không bắt buộc, tuỳ người chơi muốn ngồi như thế nào cũng được. Nhưng vì có 1 số người tin rằng chỗ ngồi cũng ảnh hưởng đến “thế trận” nên họ thường chọn chỗ theo cách sau :

Lấy bốn quân cờ Đông Tây Nam Bắc ra xoa rồi sắp chồng lên nhau,không định trước. Sau đó đổ 2 xí ngầu, người nào cao điểm nhất lấy quân trên cùng, rồi người thứ hai, ba, bốn lấy các quân kế tiếp. Người nào bốc được quân Đông, gọi là Cửa Đông, được ưu tiên chọn chỗ ngồi, hướng nào tùy thích. Người quân Nam, Cửa Nam ngồi bên tay phải của người Cửa Đông; bên tay phải người Cửa Nam là người Cửu Tây, bên phải Cửa Tây là cửa Bắc. 

Trong trường hợp, 5 người thì ai được cửa Đông sẽ giữ cái, gọi là nhà cái, những người còn lại là nhà con.

 

Chia bài

Theo luật Mạt chược, các quân bài phải úp xuống bàn trước khi chia. Người chơi tiến hành trộn lẫn, xếp 2 hàng. Trong mỗi hàng bài có tổng cộng 18 quân xếp chồng với nhau, rồi đẩy ra trước làm thành một hình vuông nhỏ. 

Dealer hay Nhà Cái là người ngồi cửa Đông.  Nhà Cái đổ 2-3 viên xúc xắc để tính điểm chia bài. Với 160 quân bài, mỗi người được nhận đủ 40 quân. Họ phải sắp bài thành 20 đôi, để trước mặt.

Ví dụ:

Đổ ra 10 điểm, người Cửa Đông đếm 1, Nam là 2, Tây là 3, Bắc là 4, rồi trở lại Đông là 5, tiếp tục là 6,7,8,9,10. Số 10 sẽ là Cửa Nam.

Quân cờ  sẽ được lấy từ dãy của Cửa Nam, tiếp tục đếm số thứ tự của các quân cờ đã được xếp thành 1 hàng 2 tầng ở Cửa Nam. Đếm theo thứ tự từ trái sang phải. Đếm 1,2,3,4,5…10. Thì sẽ dừng lại ở vị trí này ( vị trí thứ 10 ). Không lấy quân cờ ở vị trí 10. Lấy quân cờ ở vị trí thứ 11.

Người Cửa Đông lấy đầu tiên, lấy 4 quân cờ. Rồi đến người Cửa Nam, Tây, Bắc.

Sau khi lấy 3 lần 4 quân, tức mỗi người chơi có 12 quân cờ trên tay. Thì lấy thêm một quân nữa để đủ 13 quân. Người Cửa Đông là Nhà Cái nên lấy thêm 1 quân thành 14. Lấy không đủ ở Cửa Nam thì lấy tiếp bên Cửa Đông.

Chuẩn bị trước khi chơi 0

 

Nhà Cái

Ván đầu tiên, người Cửa Đông làm cái. Nếu Người Cửa Đông tiếp tục ù, tiếp tục làm cái.

Nếu người khác Ù, bất kì cửa nào, Cửa Đông đang từ vị trí 6 giờ sẽ dời về vị trí 3 giờ, như thế người Cửa Nam sẽ trở thành Cửa Đông và làm Cái.

Phần 6
Cách chơi một ván Mạt chược

Mỗi ván Mạt chược bao gồm 4 lượt Đông Nam Tây Bắc. Hết một vòng là hết một gió. Mới bắt đầu là gió Đông, từ người Cửa Đông. Khi Cửa Đông di chuyển 1 vòng trở về nơi ban đầu thì đổi qua gió Nam.

 

Nhà Cửa cái sở hữu 14 quân bài, do đó  đánh trước 1 quân. Từ đó, mỗi người chơi sẽ có 14 quân mỗi lượt. Người chơi sẽ đánh lần lượt cho đến khi nào có 1 người chơi “ tới”. 14 quân bài khi tới sẽ chia ra 4 phu, mỗi phu 3 quân và 1 cặp:

- Hai quân bài giống nhau gọi là 1 Cặp

- Phỗng (Phu ngang): 3 quân giống nhau. Phỗng có thể do tự bốc lấy, hoặc ăn được do người khác đánh ra. 

- Phình (Phu dọc): Xác định theo thứ tự. 

- Tài phao chỉ cho Phỗng chứ không ăn được

- Chiếu: Bài thủ có sẵn 3 quân bài và 1 quân do bốc hoặc đối thủ đánh ra.

Phần 7
Luật Ưu tiên

Ưu tiên thứ nhất là người có thể dùng quân bài ấy để Ù. Nếu có hai hay ba người đều cùng chờ một quân bài để Ù, người ngồi ngay dưới được ưu tiên hơn, ví dụ như cửa Đông đánh ra thì cửa Nam ưu tiên hơn cửa Tây và Bắc, cửa Tây ưu tiên hơn cửa Bắc, v.v.

Ưu tiên thứ hai là người muốn dùng quân bài ấy để làm thành Phỗng (Pong) hay Chiếu (Kong).

Ưu tiên để dùng quân bài làm thành Xuyên chỉ dành cho người ngồi cửa dưới mà thôi, ví dụ như cửa Đông đánh ra thì chỉ có cửa Nam có thể ăn thành Xuyên, nhưng nếu cửa Tây hay cửa Bắc muốn ăn thành Phỏng hay Chiếu thì họ có ưu tiên hơn.

Phần 8
Các dạng ù

Khi đánh Mạt chược, chúng ta có rất nhiều dạng bài Ù.

  • Ù muỗi: Không có phán, nếu 4 phu có phình và phỗng. Đây là kiểu ù nhỏ nhất.
  • Ù phình: Đông không phải cửa, 4 phu cùng là phình sẽ ù 1 phán.
  • Ù tui tui: 4 phu toàn phỗng sẽ ù 3 phán
  • Mún cun: 14 quân đều là 1 hàng (6 phán)
  • Toàn chữ: 14 quân đều là chữ (18 phán)
  • Bất cầu nhần: Không ăn của người khác, tự ù lấy (1 phán)
  • Ù xuyên: Nếu bạn chờ 1 quân/phu/mắt mà tự bốc được sẽ tính thêm 1 phán
  • Ù khản khản: Không ăn của người mà bốc lên 4 phu toàn phỗng
  • Ù Thập Tam Thái Bảo: Đủ 13 quân nhất, cửu, tài phao (13 phán)
  • Ù Đại Tam Nguyên: 3 phu là 3 phỗng có Trung Phát Bạch (9 phán)
  • Ù Tiểu Tam Nguyên: 2 phu là 2 phỗng có Trung Phát Bạch. Số bài còn lại là một đôi Trung Phát Bạch (6 phán)
  • Ù Đại Tứ Hí: 4 phu toàn phỗng Đông, Nam, Tây, Bắc (36 phán)
  • Ù Tiểu Tứ Hí: 3 phu là phỗng của Đông, Nam, Tây, Bắc. Quân bài còn lại là 1 đôi mắt (24 phán)

Phần 9
Cách tính điểm

Khi chơi Mạt chược, phán là đơn vị tính điểm.

  • 0 phán: Một ván Mạt chược ù 1 cách vừa vặn
  • 1 phán: Sở 4 xuyên trong ván bài; tự bốc để ù; Hoa trùng số chỗ ngồi; sở hữu Chiếu/Phỗng cùng cửa;…
  • 2 phán: Bài ù với đặc điểm: 4 Hoa cùng loại; ù khi bốc quân cuối, Chiếu/Phỗng cùng cửa và gió.
  • 3 phán: Bài ù có 3 phỗng gió, 3 phỗng rồng; ù cùng loại 1 hàng.
  • 6 phán: Bài ù có 4 phỗng gió tiểu tứ hỷ; tự ù khi bốc toàn phỗng.
  • 8 phán:  Bài ù có 4 phỗng gió đại tứ hỷ, tự ù khi bốc và bài trên tay chỉ có gió, rồng.

Phần 10
Luật Phạt

Trong Mạt chược gồm có 3 luật phạt cụ thể như sau:

  • Ù nhầm: Phạt 32-64 điểm. Ngoài ra người đó phải chung tiền cả làng
  • Chín quân báo: Người ăn 9 quân cùng hàng phải báo cả làng. Nếu đánh ra quân cùng hàng phải chung tiền.
  • Ù chạy: Người chơi ù trên 3 phán xấp. Nếu bị phát hiện, không được ù mà phải đánh tiếp.
Bài viết này đã giúp ích cho bạn?
Cảm ơn bạn đã đánh giá! Hy vọng chúng tôi sẽ làm bạn hài lòng hơn trong lần tới.
Bài viết liên quan

Có 3 bình luận

Bình luận bài viết.
Hangeul Cent
3 năm trước
Cho mình xin 1 tấm hình ván cờ ù của thập tam thái bảo đi ạ,mình ko hiểu có đủ yêu,phủ,tài phao là như thế nào ạ
Hangeul Cent
3 năm trước
Ù thập tam thái bảo, đủ 13 quân nhất, cửu,tài phao là sao ạ,ai có hình ván bài thắng này cho mình biết với ạ
Hangeul Cent
3 năm trước
Mình ko hiểu cách phóng ko được ăn của tài phao xin mọi người giải nghĩa dùm ạ,có hình cho xin cụ thể ạ
300
Thích
3
Bình luận
Trang chủ
Video
Chia sẻ

Trả lời

Chọn ảnh